Bạn có một câu hỏi?

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào bạn có thể hỏi bên dưới hoặc nhập những gì bạn đang tìm kiếm!

Làm thế nào để tính lương hưu? Giải đáp mọi thắc mắc về lương hưu

Lương hưu là khoản tiền định kỳ mà người lao động được hưởng sau khi nghỉ hưu hoặc mất sức lao động do tuổi tác, bệnh tật hoặc tai nạn lao động. Tham gia bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm hưu trí là điều kiện bắt buộc để được hưởng lương hưu. Việc tính toán lương hưu dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm tuổi nghỉ hưu, thời gian đóng bảo hiểm xã hội, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và hệ số điều chỉnh lương hưu.

Lương hưu là gì?

Lương hưu là khoản thu nhập thường xuyên hàng tháng mà một người lao động nhận được sau khi nghỉ hưu, dựa trên đóng góp bảo hiểm xã hội của người đó trong thời gian làm việc. Tại Việt Nam, lương hưu được chi trả từ Quỹ Bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý. Khoản tiền này nhằm giúp người lao động sau khi nghỉ hưu có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống khi không còn khả năng làm việc.

Lương hưu dựa trên những yếu tố như thời gian đóng bảo hiểm xã hội, mức đóng góp, và quy định của chính phủ. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thường bắt buộc phải đóng góp trong một thời gian nhất định để đủ điều kiện nhận lương hưu.

Quy định về tuổi nghỉ hưu tại Việt Nam

Luật Lao động năm 2019 của Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021, quy định tuổi nghỉ hưu theo lộ trình tăng dần, nhằm thích ứng với sự thay đổi về nhân khẩu học và lực lượng lao động. Cụ thể:

Tuổi nghỉ hưu với lao động nam

Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của nam giới bắt đầu từ 60 tuổi và 3 tháng, tăng thêm 3 tháng mỗi năm. Theo lộ trình này, đến năm 2028, tuổi nghỉ hưu của lao động nam sẽ đạt 62 tuổi.

Tuổi nghỉ hưu với lao động nữ

Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của nữ giới bắt đầu từ 55 tuổi và 4 tháng, tăng thêm 4 tháng mỗi năm. Theo lộ trình này, đến năm 2035, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ sẽ đạt 60 tuổi.

Có các trường hợp ngoại lệ áp dụng cho những người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, hoặc làm việc ở vùng có điều kiện khó khăn, cho phép họ nghỉ hưu sớm hơn 5 năm so với độ tuổi quy định. Người lao động cũng có thể lựa chọn nghỉ hưu muộn hơn so với độ tuổi tối đa nếu có nguyện vọng và đủ sức khỏe làm việc.

Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào?

Quy định tuổi nghỉ hưu

Quy định tuổi nghỉ hưu theo lộ trình tăng dần

Yếu tố ảnh hưởng đến mức lương hưu 

Tuổi nghỉ hưu
Tuổi nghỉ hưu có ảnh hưởng đáng kể đến mức lương hưu mà người lao động nhận được. Khi nghỉ hưu ở độ tuổi quy định (62 tuổi với nam và 60 tuổi với nữ theo lộ trình đến năm 2035), người lao động sẽ nhận được mức lương hưu đầy đủ. Nếu nghỉ hưu trước tuổi theo quy định, mỗi năm nghỉ sớm sẽ giảm 2% mức hưởng lương hưu.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là yếu tố quan trọng quyết định mức hưởng lương hưu. Càng đóng lâu, mức lương hưu càng cao. Theo quy định, người lao động cần đóng đủ 20 năm BHXH để đủ điều kiện nhận lương hưu. Thời gian đóng càng nhiều, tỷ lệ hưởng lương hưu càng tăng.

Mức lương tháng đóng BHXH
Mức lương hưu phụ thuộc vào mức lương tháng đóng BHXH. Mức lương này thường dựa trên thu nhập của người lao động trong những năm làm việc cuối cùng. Với những người có thu nhập cao và đóng BHXH trên mức lương cao, mức lương hưu sẽ cao hơn.

Hệ số điều chỉnh lương hưu
Hệ số điều chỉnh lương hưu được áp dụng để đảm bảo lương hưu được điều chỉnh phù hợp với lạm phát và tình hình kinh tế. Chính phủ điều chỉnh hệ số này hàng năm để duy trì giá trị thực tế của lương hưu.

Yếu tố ảnh hưởng đến mức lương hưu 

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương hưu

Công thức tính toán lương hưu  

Công thức tính lương hưu bình quân

Mức lương hưu bình quân được tính dựa trên mức lương trung bình của người lao động trong những năm đóng bảo hiểm xã hội gần nhất trước khi nghỉ hưu. Công thức chung để tính mức lương bình quân như sau

Lương bình quân = (Tổng mức lương tháng đóng BHXH) / (Số tháng đóng BHXH)

Công thức tính lương hưu theo mức lương tháng đóng BHXH

Công thức tính lương hưu theo mức lương tháng đóng BHXH dựa trên tỷ lệ hưởng và mức lương trung bình, với công thức sau

Lương hưu = Lương bình quân * Tỷ lệ hưởng

Tỷ lệ hưởng
Tỷ lệ hưởng được tính dựa trên số năm đóng BHXH. Với nam giới, mỗi năm đóng BHXH được tính là 2,3% mức hưởng cho 20 năm đầu tiên, mỗi năm tiếp theo được tính 1%. Với nữ giới, tỷ lệ này là 2% mỗi năm cho 15 năm đầu tiên và 1% cho các năm tiếp theo.

Ví dụ, một người lao động nam đã đóng BHXH trong 25 năm, tỷ lệ hưởng của người đó là 2,3% * 20 + 1% * 5 = 51%.

Lương bình quân:
Là mức lương trung bình của người lao động trong những năm gần nhất trước khi nghỉ hưu.

Ví dụ minh họa
Giả sử một người lao động nam có mức lương bình quân 10 triệu đồng/tháng và đã đóng BHXH trong 25 năm. Tỷ lệ hưởng lương hưu của người này sẽ là 51%. Áp dụng công thức, ta có:

Lương hưu = 10.000.000 * 51% = 5.100.000 VND

Như vậy, người lao động này sẽ nhận được mức lương hưu hàng tháng là 5,1 triệu đồng.

Công thức tính toán lương hưu 

Công thức tính lương hưu bình quân

Thủ tục tham gia và hưởng lương hưu

Điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội

Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tất cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên tại các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động đều phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc. Các nhóm đối tượng chính bao gồm:

  • Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động.
  • Công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, công an.
  • Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương.

Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện
Những người không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, như người lao động tự do, chủ doanh nghiệp nhỏ, người nông dân, hoặc người lao động làm việc ngắn hạn, có thể tham gia BHXH tự nguyện.

Thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người sử dụng lao động cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và đăng ký tham gia BHXH cho người lao động theo hướng dẫn của cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai tham gia BHXH (Mẫu TK1-TS).
  • Hợp đồng lao động.
  • Danh sách người lao động tham gia BHXH (Mẫu D02-TS).

Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người lao động có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc các đại lý thu BHXH. Hồ sơ bao gồm: Tờ khai tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu TK1-TS).

Thủ tục hồ sơ hưởng lương hưu

Khi đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai đề nghị hưởng lương hưu (Mẫu 14-HSB).
  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
  • Quyết định nghỉ việc (đối với BHXH bắt buộc).
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Sau khi hoàn tất, hồ sơ sẽ được nộp đến cơ quan BHXH để giải quyết quyền lợi.

Địa điểm nộp hồ sơ hưởng lương hưu

  • Người lao động có thể nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi mình đang cư trú.
  • Cơ quan BHXH sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giải quyết quyền lợi trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mức hưởng lương hưu 

Mức lương hưu tối thiểu và tối đa theo quy định hiện hành (2024)

Tối thiểu
Theo quy định hiện hành, mức lương hưu tối thiểu hàng tháng không được thấp hơn mức lương cơ sở. Từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng. Do đó, mức lương hưu tối thiểu mà người nghỉ hưu sẽ nhận được không thấp hơn con số này.

Tối đa
Hiện tại, không có mức trần cố định về lương hưu tối đa, mà phụ thuộc vào mức lương trung bình và tỷ lệ hưởng của mỗi người. Với người lao động có mức lương trung bình cao và thời gian đóng bảo hiểm dài, lương hưu có thể cao hơn nhiều lần so với mức lương cơ sở.

Bảng lương hưu theo thâm niên đóng bảo hiểm xã hội

Nam giới
Đối với nam, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% cho 20 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, mỗi năm đóng thêm sẽ được tính 2%, tối đa đạt 75% tổng mức lương bình quân.

Nữ giới
Đối với nữ, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% cho 15 năm đầu. Sau đó, mỗi năm đóng thêm sẽ được tính 2%, và tối đa đạt 75% mức lương bình quân.

Phụ cấp lương hưu cho người lao động có công
Những người lao động có công, từng tham gia kháng chiến hoặc có thời gian công tác đặc biệt trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, có thể nhận phụ cấp lương hưu theo quy định của pháp luật.

Mức hưởng lương hưu 

Phụ cấp lương hưu cho người lao động có công

Trường hợp đặc biệt khi tính lương hưu 

Lao động nghỉ hưu sớm do sức khỏe yếu
Lao động nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe kém (suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên) có thể nhận lương hưu sớm. Tuy nhiên, mức lương hưu sẽ bị giảm 2% cho mỗi năm nghỉ trước tuổi quy định.

Ví dụ
Một người nam nghỉ hưu sớm 3 năm so với tuổi nghỉ hưu là 62. Nếu lương hưu dự kiến là 6 triệu đồng, mức lương sẽ giảm 6% (2% x 3 năm), và người này sẽ nhận 5.640.000 đồng/tháng.

Lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại
Lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được phép nghỉ hưu sớm hơn 5 năm so với tuổi quy định mà không bị giảm tỷ lệ hưởng.

Ví dụ
Một người nam làm việc trong môi trường độc hại đủ 20 năm, có thể nghỉ hưu ở tuổi 57 thay vì 62, nhưng vẫn được tính lương hưu đầy đủ.

Lao động làm việc tại vùng kinh tế đặc biệt khó khăn
Người lao động công tác tại các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn theo danh mục cũng được nghỉ hưu sớm hơn 5 năm mà không bị giảm tỷ lệ hưởng.

Lương hưu là nguồn thu nhập quan trọng giúp người lao động đảm bảo cuộc sống sau khi nghỉ hưu. Do đó, mỗi người lao động cần nâng cao ý thức tham gia bảo hiểm xã hội và đóng đầy đủ bảo hiểm hưu trí để được hưởng mức lương hưu cao nhất. Hy vọng những thông tin trong bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách tính toán lương hưu và có kế hoạch cho tương lai an nhàn của mình.